Nối tiếp phần 1 về trạng từ, GLN đã cung cấp cho bạn về định nghĩa, vị trí và chức năng của trạng từ, ở phần 2 này, GLN sẽ mách bạn thêm về kho tàng 90 trạng từ phổ biến, thường sử dụng để cho bạn thấy, trạng từ không khó như lời đồn!
Trạng từ chỉ tần suất dùng thể hiện mức độ xảy ra và lặp lại của hành động được nhắc đến. Các trạng từ loại này thường dùng đó là:
Trạng từ chỉ tần suất | Mức độ | Nghĩa |
Always /ˈɔːlweɪz/ | 100% | luôn luôn |
Usually /ˈjuːʒʊəli/ | 80% | thường xuyên |
Frequently /ˈfriːkwəntli/ | 80% | thường xuyên |
Often /ˈɒf(ə)n/ | 70% | thường |
Sometimes /ˈsʌmtaɪmz/ | 50% | thỉnh thoảng |
Occasionally /əˈkeɪʒnəli/ | 50% | đôi khi |
Seldom /ˈsɛldəm/ | 40% | ít khi |
Rarely /ˈreəli/ | 30% | hiếm khi |
Hardly ever /ˈhɑːdli ˈɛvə/ | 20% | hầu như không |
Never /ˈnɛvə/ | 10% | không bao giờ |
Trạng từ chỉ địa điểm diễn tả nơi hành động xảy ra. Đồng thời sẽ mô tả khái quát khoảng cách giữa hành động và người nói. Trạng từ chỉ nơi chốn được dùng phổ biến:
Trạng từ để diễn tả thời gian xảy ra các hành động. Các trạng từ chỉ thời gian phổ biến là:
Trạng từ loại này diễn tả cách thức, phương thức mà hành động diễn ra. Ví dụ như:
Trạng từ chỉ mức độ trong tiếng Anh diễn tả mức độ diễn tả mức độ hành động đang được nhắc đến. Các trạng từ chỉ mức độ haygặp là
Trạng từ chỉ số lượng diễn tả số lượng ít hay nhiều của hành động xảy ra. Một số ví dụ cụ thể là:
Trạng từ tiếng Anh loại này nhằm liên kết hai mệnh đề của một câu. Các trạng từ chỉ liên kết phổ biến là:
Trạng từ loại này dùng để hỏi về việc gì đó. Một số trạng từ loại này là: When, where, why, how, maybe (có lẽ), perhaps (có lẽ), surely (chắc chắn), willingly (sẵn lòng), very well (được rồi), of course (dĩ nhiên).
Biết được trạng từ trong tiếng Anh là gì và phân loại như trên, bạn cần tìm hiểu về thứ tự các trạng từ trong câu. Nếu các loại trạng từ cùng xuất hiện trong câu thì phải được sắp xếp sao cho hợp lý. Thứ tự ưu tiên từ trước đến sau của các loại trạng từ trong một câu là:
Trạng từ chỉ cách thức – Trạng từ chỉ địa điểm – Trạng từ chỉ tần suất – Trạng từ chỉ thời gian – Trạng từ chỉ mục đích
VD: I run quickly down the road every 7 a.m before school because I might miss the bus. (Tôi chạy nhanh xuống đường mỗi ngày trước khi đi học bởi tôi có thể bỏ lỡ chuyến xe buýt)
Trong câu này thì
Áp dụng công thức: Tính từ + -ly -> Trạng từ.
Nếu tính từ kết thúc bởi đuôi -y, khi chuyển sang trạng từ, cần đưa thành đuôi -ily.
Nếu tính từ kết thúc bởi đuôi -ic, chuyển sang trạng từ, cần đưa thành đuôi -ically.
Nếu tính từ có kết thúc bằng -le hoặc -ue, thì chuyển sang đuôi -ly
Ngoài ra còn có nhiều loại trạng từ không chứa đuôi ly, , với cấu trúc khác biệt. Bạn nên tìm hiểu thêm để dễ dàng sử dụng.
Một số trạng từ bất quy tắc
Trạng từ của good là well.
VD: He’s a good brother. He treats me well. (Anh ấy là một anh trai tốt. Anh ấy đối xử với chúng tôi tốt.)
Lưu ý: Well khi dùng với vai trò tính từ thì mang ý nghĩa là ổn, khỏe mạnh.
VD: I had headache last week but I’m well now. (Tôi bị đau đầu tuần trước nhưng bây giờ tôi ổn rồi.)
Lưu ý: Trạng từ của bad là badly.
Trạng từ của fast được giữ nguyên là fast.
VD: He run fast. (Anh ấy chạy nhanh)
Trạng từ của hard là hard (chăm chỉ, hoặc khó khăn). Rất nhiều người nhầm lẫn trạng từ của hard là harly. Cũng có tồn tại từ hardly, nhưng lại không phải là trạng từ của hard (tính từ) thông thường. Từ hardly này mang ý nghĩa là hiếm khi xảy ra, vậy là khác nhau về ý nghĩa.
VD:
I work hard to get what I want. (Tôi làm việc một cách chăm chỉ để có được những gì tôi muốn)
I hardly work on Sunday. (Tôi hầu như không làm việc vào Chủ Nhật)
Trạng từ trong tiếng Anh là một phần ngữ pháp khá phức tạp, nhưng bạn hoàn toàn có thể nắm vững nếu ghi nhớ tất cả những kiến thức trên. Hy vọng qua những kiến thức mà GLN vừa cung cấp trên đây, bạn sẽ hiểu rõ hơn về trạng từ trong tiếng Anh.
Hãy tham gia khóa học tại GLN để nhận thêm những kiến thức bổ ích và đạt mục tiêu tiếng Anh mong muốn nhé.
Để biết thêm thông tin về các khóa học cũng như chương trình ưu đãi, vui lòng liên hệ hotline tư vấn sau để được giải đáp miễn phí.